LA ROCHEFOUCAULD ĐÃ NÓI . . .

Đàm Trung Pháp


Quận công François de La Rochefoucauld (1613-1680) thuộc dòng dõi quý tộc nước Pháp là một nhà nghị luận sắc sảo, sinh ra và qua đời tại Paris. Ông gia nhập quân đội từ hồi còn rất trẻ và đóng một vai trò quan trọng trong thời kỳ La Fronde (1648-1653). Thời điểm ấy là lúc nước Pháp đang bị rối ren trầm trọng do sự tranh chấp giữa giới quý tộc và triều đình Pháp dưới thời mới lên ngôi của vua Louis XIV – ngay trong lúc còn đang có chiến tranh với Tây ban nha. Kinh nghiệm sinh hoạt gần gũi những năm với giới quý tộc đã cho ông nhiều cơ hội nhận xét về tính tình và cách cư xử của họ. Điều này đã ảnh hưởng nhiều đến suy tư trong các tác phẩm của ông về sau, đặc biệt là trong Les Maximes xuất bản lần đầu tiên vào năm 1660.

Với nội dung gồm hơn 500 châm ngôn ngắn gọn, tổng quát, bi quan, nghịch lý, và dí dỏm về cuộc đời, Les Maximes đã được đón nhận nồng nhiệt ngay sau khi phát hành, ở cả trong lẫn ngoài nước Pháp. La Rochefoucauld viết những câu nói “thẳng như ruột ngựa” này cốt để vạch ra cái giá trị đáng nghi ngờ của các “đức hạnh” (les vertues) của người đời – như tình yêu, tình bạn, lòng bác ái, và sự can trường.

Dưới đây là một số “maximes” để đời của La Rochefoucauld được bút giả chuyển sang tiếng Việt, theo sau là nguyên tác bằng tiếng Pháp cho mỗi câu:

Những đức hạnh của chúng ta phần lớn chỉ là những thói xấu đã được khéo léo hóa trang • Nos vertues ne sont le plus souvent que des vices déguisés.

Chúng ta lười biếng nhiều trong tâm hồn hơn là trong thể xác • Nous avons plus de paresse dans l’esprit que dans le corps.

Người ta chẳng bao giờ được quá hạnh phúc hoặc bị quá bất hạnh như người ta tự nghĩ • On n’est jamais si heureux ni si malheureux qu’on s’imagine.

Người nào sống không dại dột thì không khôn ngoan như người ấy tưởng • Qui vit sans folie n’est pas si sage qu’il croit.

Cái lợi mà làm mờ mắt người này, thì lại làm sáng mắt kẻ kia • L’intérêt, qui aveugle les uns, fait la lumière des autres.

Lý trí con người lúc nào cũng là sự lừa bịp của trái tim • L’esprit est toujours la dupe du coeur.

Lòng mến mộ sự công bình, trong đa số người ta, thường chỉ là nỗi lo sợ mình phải chịu sự bất công • L’amour de la justice n’est en la plupart des hommes que la crainte de souffrir l’injustice.

Lòng ngờ vực của chúng ta biện minh cho mối lường gạt của người khác • Notre défiance justifie la tromperie des autres.

Lòng giả dối là một niềm ngưỡng mộ mà thói xấu dành cho đức hạnh • L’hypocrisie est un hommage que le vice rend à la vertue.

Tài hùng biện đích thực gồm có sự phải nói ra tất cả điều phải nói, và chỉ nói lời phải nói mà thôi • La véritable éloquence consiste à dire tout ce qu’il faut, et à ne dire que ce qu’il faut.

Nếu chúng ta không có nhược điểm nào, thì có lẽ chúng ta sẽ không ham hở nhận ra ngay những nhược điểm của người khác • Si nous n’avions point de défauts, nous ne prendrions pas tant de plaisir à en remarquer dans les autres.

Mọi người đều than phiền về trí nhớ, nhưng chẳng ai than phiền về phán xét của mình • Tout le monde se plaint de sa mémoire, et personne ne se plaint de son jugement.

Những ai quá chăm chú vào những chuyện nhỏ bé thường sau này không thể làm được những chuyện lớn lao • Ceux qui s’appliquent trop aux petites choses deviennent incapables des grandes,

Chúng ta có lẽ sẽ nhiều phen thấy xấu hổ về những hành động đẹp nhất của chúng ta nếu thiên hạ biết đến tất cả những động lực nào đã khiến chúng ta làm những hành động đó • Nous aurions souvent honte de nos plus belles actions si le monde voyait tous les motifs qui les produisent.