Tết là gì?
BS Nguyễn Hy Vọng
TẾT – Tên gọi những ngày đầu năm, đầu mùa xuân
– Tên gọi ngày lễ mừng đầu năm, đầu mùa mưa, gió mùa mang mưa đến
[ăn Tết, ngày Tết, ba ngày Tết, tết nhất, chúc Tết, đi tết ai, pháo tết, mừng tết, hội tết, Tết ta, Tết Tây [không ai nói là tết Tàu!]
Tàu:
Kinh Lễ Ký: Tế-Sạ ! Tết
Khổng Tử viết rằng: “Ta không biết Tết là gì. Nghe đâu đó là tên của một ngày lễ hội lớn của bọn người Man. Họ nhảy múa như điên, uống rượu và ăn
chơi vào những ngày đó. Họ gọi tên cho ngày đó là “Tế-Sạ.”
Khổng Tử không nghĩ rằng “tiết” là Tết, nên ông mới phiên âm là Tế-Sạ chứ!
Hơn nữa, xem trên, có hơn chục ngôn ngữ và dân tộc có nền văn hoá khác hẳn với Tàu mà vẫn gọi cái lễ ấy là Tết, đồng nguyên với cái tiếng Tết của dân Giao Chỉ và của dân Mường, nên ta phải “suy nghĩ lại” và “xét lại” về cái hiểu lầm Tết là Tiết của hơn 2000 năm qua.
Tóm lại, ngôn ngữ là yếu trọng nhất.
Đất đai có thể đòi lấy lại. Ngôn ngữ đã mất là mất luôn. Tiếng nói không còn thì người nói làm sao còn?
Bài viết này là một nhắn nhủ cho các bạn trẻ Việt ý thức về tiếng Việt, tự hào về tiếng Việt. Ngày nào 85 triệu người trong nước và 3 triệu người Việt nước ngoài vẫn còn nói tiếng Việt thì dân tộc này sẽ còn mãi mãi cùng với thế giới tự do và văn minh của con người.
Sau đây là những cognates/từ đồng nguyên khắp Đông Nam Á, dính líu với Tết.
Alexandre de Rhodes: Tết Tết năm [sic], Tết ai, ăn Tết
Từ Điển Khai Trí Tiến Đức không hề giải thích Tết là # tiết của Tàu
Nùng: Tết
niên Tết năm Tết
Mường: Thết # Tết
ăn Thết ăn Tết
Thái: Thêts Lễ mừng năm mới (New Year celebration)
Thêts khal Mùa Tết, những ngày Tết
Thêts Thày Tết Thái (Thai New Year rituals)
Thrếts Tết (theo Từ Điển Francais-Thai của Pallegoix)
Thrếts Chìn Tết Tàu/Chinese New Year (Chìn là Tàu)
Chêtr Tết của Thái (5th lunar month/mid-April festival)
Tết / Đết Tên ông thần mưa (rain god, monsoon deity)
Trôts Lễ hội xưa của Thái, đầu mùa mưa, cuối tháng 4 và 5
Trốts Farăng Tết Hoa-Lang (Western New Year’s Day)
(xem bài “Hoa Lang đạo là đạo gì?” của BS Nguyễn
Hy Vọng). Hoa Lang là Hòa Lan (Holland)
Zhuang: xit/sit Lễ Tết của 20 triệu người Zhuang bên Quảng Tây,
nói tiếng Tai # tiếng Thái xưa!
đuon sít tháng Tết (mois de festival célébrant la mousson)
(đuon là tháng)
Chàm: tít lễ tháng năm của lịch xưa Chàm
(tháng gió mùa bắt đầu thổi)
băng tít ăn Tết
chêt Tết
bu-lăn Chêt tháng tết (bu lăn là tháng, tiếng Chàm)
kTêh lễ hội lớn nhất trong năm của người Chàm
Mon: kTeh New Year Day of the Mon people
o-Teh New Year celebration with water splashing
o-Tet id
k-Tât New Year rituals
k-Tet id
Khmer: Chêtr Tết, lễ mừng tháng năm theo cổ lịch Khmer
là tháng gió mùa bắt đầu thổi ngược lại,
tháng của mùa gió nồm ở Đông Nam Á
(tùy theo nơi, từ cuối tháng tư đến cuối tháng 5)
khae Chêtr tháng tết [khae là tháng] # 13 tháng 4 dương lịch
# 23 tháng ba âm lịch
Chêtr khal thời gian có lễ Tết (khal là thời gian)
India: Chêtr là tên tháng 4 và tháng 5 của cổ lịch Ấn Độ,
tên của tháng giao mùa đem mưa đến
(mois du début de la mousson)
Nepal: Teej lễ đầu năm của Nepal
Mustang: Tidj / Tidji lễ đầu năm của Mustang, sát Nepal
Miền Đông Bắc Ấn Độ:
# Munda: Teej Monsoon festival celebration, college girls singing the ancient melodies of Teej, marking the return of
the monsoon and the promises of prosperity.
(National Geographic magazine)
Bạn có còn nghĩ rằng Tết là do chữ Tiết của Tàu mà ra không?